Giá bán sau trợ giá của phiên bản VinFast VF7 Eco tại thị trường Mỹ là 37.450 USD (khoảng 886 triệu đồng).
Không chỉ VF6, giá xe VinFast VF7 cũng được hé lộ trên website của Ủy ban Chứng khoán Mỹ (SEC). Theo đó, tại thị trường Mỹ, phiên bản VinFast VF7 Eco sẽ có giá 40.200 USD kèm pin (khoảng 952 triệu đồng). Giá bán sau trợ giá của mẫu xe điện này là 37.450 USD (khoảng 886 triệu đồng). Tuy nhiên, VinFast cũng lưu ý đây chỉ là giá bán mục tiêu của hãng dành cho phiên bản VF7 Eco tại thị trường Mỹ. Trong khi đó, giá bán của phiên bản VinFast VF7 Plus vẫn được giữ bí mật.
Trong văn bản đăng tải trên trang chủ của SEC, VinFast cũng so sánh giá xe VF7 Eco với một số mẫu xe điện đang bán tại thị trường Mỹ như Mercedes-EQB, Hyundai Ioniq 5 và Volkswagen ID.4. Theo đó, VinFast VF7 Eco rẻ hơn cả 3 mẫu xe điện kể trên. Giá của Mercedes-EQB 300 4Matic Premium là 54.500 USD, Hyundai Ioniq 5 SE RWD là 45.500 USD và Volkswagen ID.4 Pro RWD là 43.995 USD.
Hiện giá bán của VinFast VF7 tại Việt Nam chưa được công bố. Chỉ biết rằng xe sẽ bắt đầu được mở bán tại Việt Nam vào tháng 3/2023.
So với VF6, VinFast VF7 có kích thước lớn hơn do được định vị ở phân khúc SUV thuần điện cỡ C. Cụ thể, theo công bố của VinFast, mẫu ô tô điện này có chiều dài 4.545 mm, rộng 1.890 mm, chiều. Chiều cao 1.635 mm và chiều dài cơ sở 2.840 mm. So với những mẫu SUV cỡ C điển hình như Honda CR-V (2.700 mm), Mazda CX-5 (2.700 mm) hay Hyundai Tucson (2.755 mm), mẫu xe điện này có chiều dài cơ sở lớn hơn.
VinFast VF7 là SUV điện cỡ lớn
Tương tự VF6, VinFast VF7 cũng được thiết kế bởi công ty Torino Design. Tuy nhiên, mẫu SUV điện này sở hữu ngoại hình thể thao và ấn tượng hơn so với VinFast VF6. Ngoài ra, xe còn có những chi tiết thiết kế đặc trưng của thương hiệu VinFast như dải đèn LED hình chữ “V” ở phía trước và sau xe.
Cận cảnh thiết kế mặt trước của VinFast VF7
Ở phiên bản Eco, VinFast VF7 sẽ được trang bị mâm hợp kim 19 inch trong khi phiên bản Plus sử dụng mâm 20 inch tiêu chuẩn hoặc 21 inch tùy chọn. Ngoài ra, tay nắm cửa được làm lõm vào thân xe, mui xe dốc ngược kiểu coupe và hàng loạt chi tiết ngoại thất được sơn màu đen bóng.
VinFast VF7 nhìn từ phía sau
Bên trong VinFast VF7 là nội thất 5 chỗ rộng rãi nhờ chiều dài cơ sở lớn. Nội thất của mẫu xe này mang cảm giác thể thao nhờ cách phối màu tương phản trên vô-lăng, bảng điều khiển trung tâm, ghế ngồi và tap-lô cửa. Ngoài ra, xe còn được trang bị vô-lăng vát đáy thể thao, tích hợp các phím chức năng, cửa gió điều hòa trải dài trên bảng táp-lô và các phím chọn số được ốp kim loại.
Nội thất 2 màu tương phản của VinFast VF7
Với phiên bản Eco, VinFast VF7 sẽ đi kèm ghế nỉ và màn hình cảm ứng trung tâm 12,9 inch. Trong khi đó, phiên bản Plus sử dụng ghế da, màn hình cảm ứng trung tâm 15 inch và trần xe toàn cảnh bằng kính.
VinFast VF7 sử dụng màn hình 12,9 inch hoặc 15 inch tùy phiên bản
Hàng ghế sau rộng rãi của VinFast VF7
Những công nghệ nổi bật của mẫu xe điện này bao gồm điều khiển giọng nói dưới dạng trợ lý ảo, ứng dụng di động, cập nhật phần mềm từ xa, hệ thống hỗ trợ lái xe trên đường cao tốc cấp độ 2, hỗ trợ giữ làn đường, Adaptive Cruise Control và hỗ trợ giữ làn đường khẩn cấp.
VinFast đặt mục tiêu trang bị hệ thống hỗ trợ lái bán tự động cấp độ 2 cho VF7. Xe cũng được kỳ vọng đạt 5 sao về độ an toàn.
Nguồn sức mạnh của mẫu SUV thuần điện cỡ C này là mô-tơ điện đặt ở cầu trước, công suất 150 kW (khoảng 201 mã lực) và mô-men xoắn cực đại 310 Nm ở phiên bản Eco. Do đó, phiên bản Eco chỉ có hệ dẫn động cầu trước FWD.
Trên phiên bản Plus, xe có một mô-tơ điện đặt ở trục sau, tạo ra tổng công suất 260 kW (khoảng 349 mã lực) và mô-men xoắn cực đại 500 Nm. Nhờ đó, phiên bản Plus còn được trang bị hệ dẫn động 4 bánh toàn thời gian AWD.
Dù ở phiên bản nào, VinFast VF7 cũng sử dụng khối pin có dung lượng khả dụng 75,3 kWh. Quãng đường di chuyển sau 1 lần sạc của phiên bản Eco là 450 km trong khi con số tương ứng của phiên bản Plus là 431 km, theo chu trình thử nghiệm WLTP tại châu Âu.
Tại thị trường Mỹ, mẫu xe này được bảo hành pin 10 năm không giới hạn km. Trong khi đó, chính sách bảo hành cơ bản cho xe là 10 năm hoặc 200.000 km tùy theo điều kiện nào đến trước.